Bê tông bọt và bê tông khí là loại vật liệu được sử dụng nhiều trong xây dựng các công trình. Vậy thế nào là bê tông bọt khí? Khi áp dụng trong thi công công trình có những tiêu chuẩn nào cần phải tuân thủ? Bài viết dưới đây sẽ cùng bạn giải đáp mọi thắc mắc về loại vật liệu xây dựng này.
Định nghĩa bê tông bọt
Bê tông bọt và bê tông khí thuộc loại bê tông nhẹ. Cấu trúc của các loại bê tông này là rỗng. Cấu trúc được hình thành từ nhiều các lỗ rỗng nhân tạo, phân bố đồng đều trong khối sản phẩm. Được sản xuất bằng phương pháp tạo bọt hoặc tạo khí.
Cụ thể hơn, bạn có thể hiểu bê tông nhẹ là loại bê tông có khối lượng thể tích nhỏ hơn 1800 kg/m3. Bao gồm các loại bê tông cốt liệu nhẹ như: bê tông bọt, bê tông khí (các loại bê tông tổ ong), bê tông khí không chưng áp, bê tông khí chưng áp.
Tiêu chuẩn về chất tạo bọt cho bê tông bọt
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này được áp dụng đối với các vật liệu bê tông bọt hoặc bê tông khí đóng rắn, ở dạng khối hay ở dạng tâm nhỏ không có thanh cốt gia cường. Thường được đưa vào sử dụng trong xây tường hoặc các vách ngăn trong công trình xây dựng.
Bê tông bọt và bê tông khí không chưng áp đóng rắn trong điều kiện không chưng áp. Chúng được chế tạo từ hệ xi măng poóc lăng, nước, chất tạo bọt hoặc tạo khí. Ngoài ra, chúng có thể được thêm cốt liệu mịn, phụ gia khoáng hoạt tính và phụ gia hóa học.
Tiêu chuẩn xác định khối lượng thể tích khô
Để so sánh, khối lượng thể tích khô tính toán của mẻ trộn thử có thể được xác định bằng giả định rằng nước để thủy hóa bằng 20% khối lượng xi măng. Khối lượng thể tích sau khi sấy khô được tính bằng công thức:
D=(mx+0,2 mx)/Vmẻ trộn
Trong đó:
- mx là khối lượng xi măng
- V mẻ trộn là thể tích mẻ trộn
Tiêu chuẩn xác định tổn thất bọt khí khi bơm
Tổn thất bọt khí bơm là lượng khí bị mất sau khi bơm bao gồm cả khi bị cuốn vào quá trình trộn.
1. Xác định hàm lượng trước và sau khi bơm của hỗn hợp bê tông bọt dựa trên thể tích thực nghiệm và khối lượng thể tích lý thuyết (Dn) tính theo thể tích tuyệt đối lấy chính xác đến 1 %
Công thức tính khối lượng thể tích lý thuyết như sau:
Dn= (mn + mx + mb)/[(mn + mb)/1000+ mx/(p + 1000)]
Trong đó:
- Dn: là khối lượng thể tích lý thuyết của hỗn hợp bê tông bọt dựa trên thể tích tuyệt đối (kg/m3)
- mx: là khối lượng của xi măng trong mẻ thử nghiệm (kg)
- p: là khối lượng riêng của xi măng (g/cm3), p= 3,15
2. Hàm lượng trước khi bơm (At) hay phần trăm khí hỗn hợp bê tông bọt tại thùng cấp được xác định theo công thức sau:
At=100 x (Dn – Dt1)/Dn
Trong đó:
- Dt1: là khối lượng thể tích thực tế của hỗn hợp bê tông bọt trước khi bơm (kg/m3)
3. Hàm lượng khí sau khi bơm (As) hay phần trăm khí của hỗn hợp bê tông bọt tại thùng chứa hỗn hợp bê tông xác định theo công thức sau:
As=100 x (Dn – Dt2)/Dn
Trong đó:
- Dt2: là khối lượng thể tích thực tế của hỗn hợp bê tông bọt sau khi bơm (kg/m3)
4. Tổn thất khí khi bơm (Am) biểu thị bằng % thể tích với độ chính xác đến 1%:
Am=100 x (Dt2 – Dt1)/Dn
Tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật của bê tông bọt
Chất tạo bọt được dùng để tạo bọt khí trong chế tạo bê tông bọt cần được đánh giá thông qua các thông số và chỉ tiêu kỹ thuật của hỗn hợp bê tông bọt và bê tông khí. Các chỉ tiêu của hỗn hợp bê tông bọt được quy định trong như sau:
Khối lượng thể tích phải đáp ứng một trong hai yêu cầu sau:
- Khối lượng thể tích hỗn hợp sau bơm: 640 ± 50 (kg/m3)
- Khối lượng thể tích bê tông khô: 490 ± 40(kg/m3)
- Cường độ chịu nén ở tuổi 28 ngày phải không được nhỏ hơn 1,4Mpa
- Cường độ chịu kéo khi bửa ở tuổi 28 ngày không được nhỏ hơn 0,17 Mpa
- Độ hút nước không được lớn hơn 25 % thể tích
- Tổn thất khí sau khi bơm không được lớn hơn 4,5 % thể tích.
Kết luận
Như vậy ngoài những tiêu chuẩn về khối lượng thể tích khô và tổn thất khí sau khi bơm. Khi thi công, người ta còn cần kiểm tra thêm về cường độ chịu nén và chịu kéo, độ hút nước của bê tông trong hỗn hợp bê tông bọt khí. Công tác kiểm tra này đều thuộc vào mục phương pháp thử chất tạo bọt cho bê tông bọt được ghi rất đầy đủ trong TCVN 10654:2015.
Trên đây chỉ là những khái niệm và tiêu chuẩn chung nhất để bạn đọc có thêm kiến thức về khái niệm và tiêu chuẩn cần biết về bê tông bọt khí. Và những phương pháp xác định chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của loại vật liệu này.